Căn cứ pháp lý:- Luật hôn nhân gia đình số 22/2000/QH10 ngày 9/6/2000.
1, Tài sản riêng của vợ chồng gồm: (Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000)
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn
- Tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân
- Tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
- Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- Đồ dùng tư trang cá nhân
>>
Chia tài sản khi ly hôn
Tài sản riêng vợ chồng
2, Quyền của vợ, chồng đối với tài sản riêng (Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000)
- Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình
- Vợ, chồng tự quản lý tài sản riêng; trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó
- Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó
- Tài sản riêng của vợ, chồng cũng được sử dụng vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình trong trường hợp tài sản chung không đủ để đáp ứng.
- Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung (Trong trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự thỏa thuận của cả vợ chồng).
3. Một số điểm mơi luật Hôn nhân và Gia đình về tài sản riêng vợ chồng
Luật Hôn nhân và Gia đình (HNGĐ) có hiệu lực từ 1/1/2015 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HNGĐ (có hiệu lực từ 15/2/2015) đã quy định rõ vấn đề này như sau: Theo Điều 43 Luật HNGĐ, tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng, cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác (khoản 1 Điều 40).
Một số nội dung này đã được hướng dẫn và nêu chi tiết trong Nghị định 126/2014/NĐ-CP: Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình (Điều 10).
Thế nào là tài sản riêng khác của vợ chồng cũng được nêu rõ tại Điều 11 gồm:
1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng được quy định tại Điều 44 Luật HNGĐ, như sau: 1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
Xem thêm:
Quy định về tài sản chung vợ chồng