Những người nào được coi là tác giả của tác phẩm - Luật Oceanlaw

19:28 EDT Chủ nhật, 04/06/2023
Hotline: 0904 445 449 -  0962 547 449


CHÀO MỪNG QUÝ KHÁCH ĐẾN VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ SHTT OCEANLAW

TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Tư vấn đầu tư - Hôn nhân
    Hotline: 0243 795 7776
    Hotline0904 445 449
 
Tư vấn giấy phép + SHTT
    Hotline: 0243 795 7776
    Hotline0904 445 449
 
Tư vấn Doanh nghiệp
    Hotline: 0243 795 7776
    Hotline0904 445 449
   

 

banner doanh nghiệp

Trang Chủ » Trang chủ » Sở hữu trí tuệ » Bản quyền tác giả

Những người nào được coi là tác giả của tác phẩm


1.     Cơ sở pháp lý

-         Luật SHTT 2005
-         Nghị định 100/2006/NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của BLDS, Luật SHTT về quyền tác giả và quyền liên quan
-         Nghị định 85/2011/NĐ – CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2006/NĐ – CP

2.     Tác giả của tác phẩm

Tác giả của tác phẩm là những người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và tác phẩm khoa học. Tác giả bao gồm:
-         Cá nhân người Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ
-         Cá nhân người nước ngoài có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam; có tác phẩm được công bố lần đầu tiên ở Việt Nam; có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam (Điều 8 Nghị định 100/2006/NĐ – CP)
-         Ngoài ra, người dịch tác phẩm từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác cũng được công nhận là tác giả, được gọi là tác phẩm dichjl người phóng tác từ tác phẩm đã có, người cải biên, chuyển thể tác phẩm từ loại hình nghệ thuật này sang loại hình nghệ thuật khác được coi là tác giả của tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể; người biên soạn, chủ giải, tuyển chọn tác phẩm của người khác thành tác phẩm có tính sáng tạo được coi là tác giả biên soạn, chú giải, tuyển chọn (Điều 13 Luật SHTT 2005).

3.     Quyền tác giả bao gồm những quyền gì?

Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thânquyền tài sản:

-         Quyền nhân thân bao gồm: quyền đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm của mình; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất cứ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
+ Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền nhân thân đối với tác phẩm mà mình sáng tạo, gồm: quyền đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, cho phép hoặc không chop phép người khác sửa đổi nội dung của tác phẩm
+ Chủ sở hữu tác phẩm không đồng thời là tác giả có các quyền nhân thân đối với tác phẩm gồm: công bố, phổ biến hoặc cho người khác công bố, phổ biến tác phẩm thuôc sở hữu của mình, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thảo luận khác; cho hoặc không cho người khác sử dụng tác phẩm thuộc quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp giữa tác giả và chủ sở hữu có thỏa thuận khác ( theo Điều 19 Luật SHTT, Điều 22 Nghị định 100/2006/NĐ – CP)

-         Quyền tài sản bao gồm:
+ Đối với tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền như được hưởng nhuận bút; được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng; được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho người khác sử dụng tác phẩm dưới các hình thức như xuất bản, tái bản, trưng bài, triển lãm, biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, cho thuê; dược nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả.
+ Đối với tác giả không đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm có các quyền tài sản đối với các tác phẩm mà mình là tác giả gồm: được hưởng nhận bút, được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng; được nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả
Chủ sở hữu không đồng thời là tác giả được hưởng lợi ích vật chất từ việc sử dụng tác phẩm dưới các hình thức xuất bản, tái bản, trưng bày, triển lãm, biểu diễn, phát thanh, truyền hình, ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, cho thuê (Điều 22 Luật SHTT 2005, Điều 23 Nghị định 100/2006/NĐ - CP

4.     Có bắt buộc đang ký quyền tác giả với Cục bản quyền tác giả mới phát sinh quyền không?

Quyền tác giả đối với tác phẩm phát sinh tại thời điểm tác phẩm sáng tạo được thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định, không phân biệt tác phẩm đã công bố hoặc chưa công bố, đã đăng ký bảo hộ hoặc chưa đăng ký bảo hộ
Chủ sở hữu tác phẩm có quyền đăn ký tác phẩm thuộc sở hữu của mình tại Cơ quan bản quyền tác giả của Nhà nước để được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả
Việc đăng ký bản quyền tác giả là không  bắt buộc. Tuy nhiên, nếu tác giả sáng tạo đăng ký tác phẩm với Cục bản quyền tác giả thì không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại (Điều 49 Luật SHTT 2005)

Tác giả bài viết: trinhthuhai

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Comment addGửi bình luận của bạn
Mã chống spamThay mới